Ngày giao dịch không hưởng quyền là gì

Khi bạn xem thông tin về lịch trả cổ tức của một doanh nghiệp bạn sẽ thấy ghi ngày giao dịch không hưởng quyền, ngay đăng ký cuối cùng… Vậy chúng có ý nghĩa như nào trong giao dịch mua bán chứng khoán

Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch mà nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ không được hưởng các quyền lợi của cổ đông như quyền nhận cổ tức (cổ tức tiền mặt, cổ tức cổ phiếu) , quyền mua cổ phiếu phát hành thêm với giá ưu đãi, quyền tham dự Đại Hội Cổ Đông…

Ngày chốt danh sách nhà đầu tư sở hữu chứng khoán chính là ngày đăng ký cuối cùng, là ngày tổ chức phát hành lập danh sách người sở hữu chứng khoán với mục đích để thực hiện các quyền lợi cho cổ đông. Tại ngày chốt danh sách, nếu nhà đầu tư có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán sẽ được nhận các quyền của mình như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm với giá ưu đãi (mua rẻ hơn giá thị trường đang giao dịch)…

Quy định hiện nay, bắt đầu từ 1/1/2016, với các giao dịch chứng khoán bình thường, với thời hạn thanh toán là T+2, nghĩa là thời hạn thanh toán là 2 ngày chỉ tính các ngày giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6 . Cụ thể là thời gian từ ngày giao dịch (mua/bán) đến ngày nhận được chứng khoán/tiền về đến tài khoản là 2 ngày (ngày giao dịch tính là ngày T+0). Do đó, nhà đầu tư mua cổ phiếu 1 ngày trước ngày đăng ký sở hữu (đăng ký cuối cùng) sẽ không có tên trong sổ cổ đông, vì giao dịch chưa được thanh toán, do vậy sẽ không được hưởng quyền.

Như vậy, nhà đầu tư mua chứng khoán trước ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ có tên trong danh sách được hưởng quyền chứng khoán(cổ tức..). Nếu mua vào ngày giao dịch không hưởng quyền hoặc sau ngày giao dịch không hưởng quyền thì nhà đầu tư sẽ không có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền. Chỉ cần cổ đông có tên trong danh sách vào ngày chốt quyền, cổ đông đó đương nhiên được hưởng quyền lợi, không kể cổ đông đó đã giữ cổ phiếu từ lâu hay mới chỉ mới sở hữu vào trước ngày chốt quyền.

VD: 1 công ty A công bố tạm ứng cổ tức năm 2015 với tỷ lệ 20%. Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày thứ 4 ngày 10/05 ngày đăng kỹ cuối cùng là ngày thứ 5 ngày 11/05. Thì tất cả các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu A từ ngày 9/05 sẽ được hưởng các quyền nhận cổ tức 20% = 2000 đồng

Ngày thanh toán trên thông báo là ngày cổ tức bằng tiền mặt (hoặc bằng cổ phiếu) sẽ tự về tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư.

 

 

Công ty chứng khoán là gì?

Công ty chứng khoán là một loại công ty tài chính cung cấp các dịch vụ liên quan đến chứng khoán và thị trường tài chính. Các dịch vụ này bao gồm mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý tài khoản chứng khoán, cung cấp thông tin và phân tích thị trường tài chính, và các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán. Công ty chứng khoán thường là những công ty lớn và có uy tín, được cấp phép và giám sát bởi các cơ quan quản lý tài chính như Ủy ban Chứng khoán .

Các công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính đóng vai trò trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán, cung cấp dich vụ (mở tài khoản chứng khoán, tư vấn chứng khoán…)  cho các nhà đầu tư để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian.

Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập, hoạt động theo Luật chứng khoán và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do  Ủy ban chứng khoán Nhà nước  cấp: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán…

Đặc điểm công ty chứng khoán

– Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: công ty chứng khoán có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu có đủ điều kiện và được uy ban chứng khoán cấp giấy phép cho những hoạt động đó. Hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khoán, gồm: một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo Điều 60 Luật chứng khoán ( môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán) bên cạnh những nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thì công ty chứng khoán còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

– Hình thức tổ chức pháp lý: công ty chứng khoán chỉ được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo Luật doanh nghiệp 2005.

Công ty chứng khoán chỉ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là do đây là hai loại hình doanh nghiệp có tính phổ biến trong nền kinh tế thị trường, có quy chế pháp lý về tổ chức, hoạt động chặt chẽ, và có quy định khá giống nhau ở nhiều quốc gia. Nên quy định hình thức pháp lý của công ty chứng khoán như vậy đáp ứng đòi hỏi đặc thù của hoạt động kinh doanh chứng khoán là đảm bảo độ tin cậy cao, hạn chế rủi ro và đáp ứng yêu cầu của thị trường chứng khoán là thị trường mang tính quốc tế cao.

 

 

Thời gian và quy định giao dịch của sàn HNX

  1.       Thời gian giao dịch của sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)

Giao dịch chứng khoán vào tất cả các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định tại Bộ Luật Lao động).

* Phương thức giao dịch chứng khoán:

–       Phương thức khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

–       Phương thức khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

–       Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thoả thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.

 

  1. Các loại lệnh trong giao dịch chứng khoán

–      Lệnh giới hạn (LO):Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.

Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong cả phiên khớp lệnh liên tục và định kỳ.

–      Lệnh thị trường: Là lệnh mua cổ phiếu chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục.

Các loại lệnh thị trường:

+ Lệnh thị trường giới hạn (MTL): là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn.

+ Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (MOK)là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập

+ Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK)là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.

–      Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC): Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

 

  1. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá

–      Đơn vị giao dịch:

+ Giao dịch lô chẵn: đơn vị giao dịch là 100 cổ phiếu hoặc trái phiếu.

+ Giao dịch lô lẻ: có khối lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu hoặc trái phiếu, đơn vị giao dịch là 01 cổ phiếu.

+ Giao dịch thỏa thuận: không qui định đơn vị giao dịch. Áp dụng khối lượng giao dịch tối thiểu đối với cổ phiếu là 5.000 cổ phiếu, đối với trái phiếu là 1.000 trái phiếu.

–      Đơn vị yết giá:

+ Đối với cổ phiếu: 100 đồng

+ Đối với trái phiếu: không quy định.

  1. Biên độ dao động giá

–      Biên độ dao động giá cổ phiếu niêm yết tại sàn Hà Nội ± 10%

–      Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết và ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch là ±30% so với giá tham chiếu.

  1. Giá tham chiếu

–      Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

–      Việc xác định giá của cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:

+ Giá tham chiếu được áp dụng đối với cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;

+ Trường hợp trong ba (03) ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá đóng cửa được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải xác định lại giá tham chiếu.

–      Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên hai lăm (25) ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

–      Trường hợp giao dịch cổ phiếu không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;

+ Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có).

–      Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

–      Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.

  1. Giao dịch lô lẻ

–      Giao dịch lô lẻ được thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch hoặc các hình thức khác do sở giao dịch chứng khoán Hà Nội quyết định sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận.

–      Nhà đầu tư chỉ được phép nhập lệnh LO đối với giao dịch lô lẻ và phải tuân thủ quy định về sửa, hủy lệnh LO tương tự đối với giao dịch lô chẵn.

–      Đơn vị giao dịch lô lẻ là 01 cổ phiếu.

–      Giá giao dịch:

+ Giá của lệnh giao dịch lô lẻ phải tuân thủ theo các quy định về giá giao dịch tương tự giao dịch lô chẵn;

+ Các lệnh giao dịch lô lẻ không được sử dụng để xác định giá tham chiếu, giá tính chỉ số.

–      Giao dịch lô lẻ của cổ phiếu mới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai lăm (25) ngày tạm ngừng giao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.

  1. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch

–      Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội sẽ xem xét tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường;

+ Khi có thông tin liên quan đến tổ chức niêm yết ảnh hưởng lớn đến giao dịch chứng khoán và cần có sự xác nhận của tổ chức niêm yết;

+ Tổ chức niêm yết đang trong tình trạng bị kiếm soát;

+ Thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu; tách, sáp nhập doanh nghiệp;

+ Trong trường hợp sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (SGDCKHN) xét thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.

–      SGDCKHN sẽ xem xét cho phép chứng khoán tạm ngừng giao dịch được giao dịch trở lại sau khi tổ chức niêm yết đã khắc phục  được các nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch (Căn cứ theo giải trình của tổ chức niêm yết).

–      SGDCKHN thực hiện công bố thông tin toàn thị trường về việc tạm ngừng giao dịch/cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết.

Danh sách cổ phiếu niêm yết tại sàn HNX.

https://www.hnx.vn/vi-vn/co-phieu-etfs/chung-khoan-ny-moi.html

Thời gian và quy định giao dịch chứng khoán của sàn HOSE

  1. Thời gian giao dịch HOSE

Thời gian giao dịch của sở giao dịch chứng khoán TP. HCM từ 9h sáng đến 15h chiều từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần ( trừ thứ 7, chủ nhật, các ngày nghĩ lễ  theo “bộ luật lao đông”)

  1. Phương thức khớp lệnh:

Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc để xác định giá

  • Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
  • Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn để xác định giá

Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

  1. Nguyên tắc khớp lệnh:
  • Ưu tiên về giá:
    • Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
    • Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
  • Ưu tiên về thời gian:
    • Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
  1. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá:
  • Đơn vị giao dịch chứng khoán:
    • Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cố phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF.
    • Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trở lên.
    • Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
    • Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán, giá thực hiện được xác định bằng 90% giá tham chiếu của ngày ký kết Hợp đồng.
  • Đơn vị yết giá:
    • Đối với phương thức khớp lệnh:
Mức Giá Đơn Vị Yết Giá
<= 49.900 đồng 100 đồng
50.000 – 99.500 đồng 500 đồng
>= 100.000 đồng 1.000 đồng
    • Không qui định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận trái phiếu.
  1. Biên độ dao động giá chứng khoán:
  • Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF là ± 7%
  • Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
  • Giá:
    • Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
    • Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – một đơn vị yết giá

Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác định giá giao dịch dự kiến.

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 45 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ được HSX xác đinh sau khi có sự chấp thuận của SSC.

Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7 % được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.

Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi có sự chấp thuận của SSC.

  1. Các lệnh giao dịch được sử dụng:
  • Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO):
    • Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
    • Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
    • Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
  • Lệnh giới hạn
    • Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
  • Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC):Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.Ví dụ về lệnh ATO (ATC):
    Sổ lệnh (Trong thời gian khớp lệnh định kỳ):
    Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu : 99. Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.
KL Đặt Mua Giá Đặt Mua Giá Đặt Bán KL Đặt Bán
5,000 ( C ) 100 ATO (ATC) 4,000 ( B )
99 2,000 ( A )
  • Kết quả khớp:
    • Giá khớp : 99
    • Khối lượng khớp: 5,000. Trong đó: C-B : 4,000.
    • Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.
  • Lệnh thị trường (Viết tắt là MP) (áp dụng từ 02/07/2012)
    • Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
    • Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
    • Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
    • Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
    • Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục
    • Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
    • Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.
  1. Quy tắc hủy lệnh giao dịch:
  • Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ.
  • Trong thời gian khớp lệnh liên tục:Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.
  1. Thời gian thanh toán T+
Loại Giao Dịch Thời Gian Thanh Toán
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF
Khớp lệnh T + 3
Thỏa thuận T + 3
Trái phiếu T + 1
  1. Giao dịch chúng khoán của nhà đầu tư nước ngoài:
  • Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
    • Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch (T+3).
    • Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.
  • Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
    • Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

Bạn có thể tham khảo danh sách cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch TP .HCM: Danh sách cổ phiếu giao dịch trên sàn HOSE

 

 

Chỉ số EPS là gì trong chứng khoán

Chỉ số EPS (Viết tắt của “Earning Per Share”) là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần đang được lưu hành trên thị trường chứng khoán. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp và được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Theo ChungkhoanGroup  trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu chứng khoán thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ để đơn giản hóa. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng vào số lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá của cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ hay chỉ số P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng chỉ số EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp kia. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư khi chơi chứng khoán cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của chỉ số này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

 Bạn có thể tham khảo thêm về chỉ số P/E trong chứng khoán: https://chungkhoan.group/chi-so-p-e-la-gi-tim-hieu-he-so-pe-trong-chung-khoan-cong-thuc-tinh-p-e/

 

 

Chỉ số P/E là gì Tìm hiểu hệ số PE trong chứng khoán, công thức tính P/E

Tìm hiểu hệ số P/E trong chứng khoán .

P/E ( Price to Earning Ratio – Hệ số giá trên lợi nhuận) được hiểu là hệ số giữ giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu phản ánh mối quan hệ giữ giá trị trường của cổ phiếu và thu nhập bình quân trên một cổ phiếu . 

P/E là một chỉ số đo lường giá trị của một cổ phiếu. Nó được tính bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty đó trong một năm. Ví dụ, nếu giá cổ phiếu của công ty ABC là $50 và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty đó trong năm là $5, thì P/E của công ty ABC sẽ là 10 ($50 / $5). Điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẽ mất khoảng 10 năm để thu hồi lại số tiền đầu tư ban đầu nếu giá cổ phiếu không thay đổi. P/E thường được sử dụng để so sánh giá trị của một cổ phiếu với các công ty khác trong cùng ngành hoặc với trung bình của toàn thị trường.

 Công thức để tính hệ số P/E 

P/E = Price/EPS cuối năm

Price là giá cổ phiếu đang được giao dịch mua bán ở thời điểm hiện tại.

 EPS : Thu thập trên mỗi cổ phiếu được tính bằng lợi nhuận sau thuế của công ty chia cho số cổ phiếu đang phát hành.

– P/E được tính toán dựa trên số liệu báo cáo của công ty trong một năm . Vì thế hệ số P/E cũng có thể biến động theo lơi nhuận của công ty .

Vì sao khi đầu tư chứng khoán nhà đầu tư nên quan tâm tới hệ số P/E

Hệ số P/E là một trong nhiều chỉ số nhà đầu tư nên quan tâm nêu như chỉ số P/E của một cổ phiếu thấp sẽ mang những ý nghĩa sau:

  • Giá cổ phiếu đang ở mức thấp so với giá trị thực và có khả năng tăng thêm.
  • Lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS) đang ở mức cao .
  • Hoặc công ty đang có vấn đề về tài chính …

Hệ số P/E là một trong những yếu tố giúp nhà đầu tư có thể định giá đúng giá trị của cổ phiếu từ đó có thể đưa ra quyết định mua – bán hợp lý mang lại lợi nhuận .

Tham khảo thêm chi số EPS là gì : https://chungkhoan.group/chi-so-eps-la-gi-trong-chung-khoan/

 

Tìm hiểu về thị trường chứng khoán

Tìm hiểu về thị trường chứng khoán là gì ?

Thị trường chứng khoán là lĩnh vực phong phú, đa dạng ngành nghề và rất phức tạp, là nơi mua bán các cổ phần (chứng khoán) và thường được thực hiện chủ yếu tại sở giao dịch chứng khoán, một phần ở các công ty chứng khoán , và cả ở thị trường chuyển nhượng (chợ đen).

Về hình thức, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán qua đó thay đổi chủ thể, tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của các cổ đông trong doanh nghiệp.

 

Khái niệm thị trường chứng khoán

  • Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường huy động vốn, nó hoạt động nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ đầu tư cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính Phủ để phát triển thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
  • Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.
    1. Thị trường sơ cấp: nhà đầu tư mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành.
    2. Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành qua Thị trường sơ cấp.
  • Hàng hóa, sản phẩm giao dịch trên Thị trường chứng khoán bao gồm: các cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên một năm.
  • Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường Tài chính có hai thị trường lớn là:
    1. Thị trường Tài chính ngắn hạn là thị trường tiền tệ
    2. Thị trường Tài chính dài hạn (Thị trường vốn): bao gồm Thị trường tín dụng dài hạn (gồm Thị trường cho vay thế chấp và thị trường cho thuê tài chính); và Thị trường chứng khoán.
  • Đặc điểm chủ yếu của thị trường chứng khoán Việt Nam
    1. Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính thực hiện qua hành động mua bán cổ phiếu, cổ phần.
    2. Là thị trường cạnh tranh hoàn hảo: tất mọi người đều tự do tham gia vào thị trường và hưởng quyền như nhau thông qua hệ thống luật quy định chung. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu giữa bện mua và bên bán.
    3. Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp và qua tay nhiều nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn khi họ thực hiện giao dịch thành công.

Chức năng của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán có vai trò thực hiện các chức năng chủ yếu sau:

  1. Huy động vốn đầu tư trong xã hội cho nền kinh tế
  2. Cung cấp môi trường đầu tư công bằng cho các nhà đâu tư
  3. Cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán
  4. Đánh giá giá trị doanh nghiệp niêm yết và tình hình của nền kinh tế
  5. Tạo môi trường giúp nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô

Cơ cấu của thị trường chứng khoán

  • Căn cứ vào phương thức giao dịch:
  1. Thị trường giao dịch ngay : giao dịch mua bán theo mức giá của ngày hôm đó; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra sau đó vài ngày tùy theo mỗi thị trường chứng khoán quy định riêng số ngày (T+)
  2. Thị trường tương lai: Thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch; việc thanh toán và giao hoán tiền và chứng khoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn ở tương lai (vài tháng hoặc lâu hơn).
  • Căn cứ vào tính chất chứng khoán đang giao dịch:
  1. Thị trường cổ phiếu
  2. Thị trường trái phiếu
  3. Thị trường chứng khoán phái sinh, bao gồm thị trường hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn mua bán với mức giá định trước trong tương lai  – Đây là thị trường cấp cao mua bán chuyển giao các công cụ tài chính cấp cao; Do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển ở trình độ cao và ổn định.
  • Căn cứ vào lưu chuyển vốn:
  1. Thị trường sơ cấp: tạo ra kênh thu hút tiền nhàn rỗi để đầu tư
  2. Thị trường thứ cấp: tạo ra khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện thông qua hệ thống giao dịch; Tiền thu được ở đây không thuộc về nhà phát hành mà thuộc về nhà đầu tư đã bán chứng khoán, nhượng lại quyền sở hữu chứng khoán cho nhà đầu tư khác thông qua mua-bán giao dịch.
  •  – Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp có mối quan hệ nội tại, thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề còn thị trường thứ cấp là động lực phát triển. Không có thị trường sơ cấp thì không có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp và ngược lại; nếu không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động thuận lợi.

– Việc phân biệt Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp có tính chất tương đối.

Mục tiêu quản lý và điều hành thị trường chứng khoán

  1. Hoạt động có hiệu quả minh bạch
  2. Điều hành công bằng
  3. Phát triển ổn định

Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán

  1. Cạnh tranh tự do cho tất cả mọi người tham gia
  2. Công khai minh bạch: Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch các chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm theo 4 quý của công ty. Các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, cổ đông lớn..đều phải có báo cáo với sở giao dịch chứng khoán . Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.
  3. Trung gian mua bán: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán đều được thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới ( các công ty chứng khoán). Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng theo quy định. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư và các công cụ đòn bẩy…
  4. Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này.  Giá chứng khoán được xác định theo cung-cầu .

->Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán được hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các nhà đầu tư giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất để quản lý. Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp các dịch vụ đến với nhà đầu tư ( mở tài khoản chứng khoán, tư vấn đầu tư, cung cấp vốn-margin )

Một số nước khác còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều kết nối với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt.

 

Tìm hiểu chứng khoán phái sinh

Tìm hiểu thêm về chứng khoán phái sinh, thị trường chứng khoán phái sinh .

Chứng khoán phái sinh hay còn gọi là công cụ phái sinh,tuân theo chuẩn mực Quốc tế, bao gồm nhiều loại. Nhưng có thể liệt kê 4 loại chứng khoán phái sinh chủ yếu sau: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi

  • Hợp đồng Kỳ Hạn: là thỏa thuận pháp lý giữa hai bên tham gia về việc mua và bán một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định tại trước ngày giao dịch. Hợp đồng trong đó hai bên hợp đồng chủ động thỏa thuận các điều khoản và điều kiện về: tài sản cơ sở, giá, hình thức thanh toán, thời gian thanh toán…

Ưu điểm:
– Có thể đáp ứng nhu cầu cụ thể của nhà đầu tư
Nhược điểm:

– Khó bán lại cho bên thứ ba
– Thường thì không có cơ quan và cơ chế quy định việc đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ rủi ro đối tác không thực hiện đúng hợp đồng

  • Hợp đồng Tương Lai: là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung (Sở giao dịch chứng khoán). Ra đời với mục đích khắc phục các nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn.

– Hợp đông tương lại được một cơ quan đứng ra xây dựng và niêm yết (SGDCK) và một cơ quan quản lý nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư (Trung tâm Thanh toán Bù trừ) đảm bảo tính minh bạc và công bằng cho tất cả các nhà đâu tư chứng khoán.

– Nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ (với giá trị bằng một phần giá trị hợp đồng tương lai) trước khi tham
gia giao dịch
– Nhà đầu tư có thể giao dịch hợp đồng tương lai trên thị trường tập trung theo hình thức khớp lệnh
– Nhà đầu tư có thể thoát khỏi hợp đồng tương lai trước khi HĐTL hết hiệu lực (đáo hạn) bằng cách đặt lệnh đối ứng với vị thế đang có (ví dụ: đặt mua để đóng vị thế bán đang nắm giữ)

  • Hợp đồng Quyền chọn(HĐQC): là thỏa thuận pháp lý trong đó một bên có quyền yêu cầu thực hiện và bên kia có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở theo mức giá đã xác địnhtrước trong hợp đồng trong một khoảng thời gian hoặc tại một thời điểm nhất định trong tương lai.

– HĐQC: Người mua hợp đồng có quyền (không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một tài sản cơ sở nhất định tại mức giá thực hiện (strike) vào ngày được thỏa thuận. Bên bán hợp đồng có nghĩa vụ bán/mua tài sản cơ sở cho bên mua nếu bên mua quyết định thực hiện hợp đồng. Người mua HĐQC sẽ phải trả cho người bán HĐQC một khoản phí (premium).

– Ví dụ:

+Nhà đầu tư (bên Mua) mua 10 HĐQC kiểu Mỹ Bán 100 Cổ phiếu Microsoft (MSFT) từ một                                                 định chế tài chính (bên Bán) với thờigian đáo hạn là 3 tháng và giá là $48/CP.
+ Bên Mua phải trả cho bên bán một khoản phí (premium).
+ Trong vòng 3 tháng, bên Mua có quyền thực hiện việc mua cổ phiếu MSFT với giá $48
+ Nếu bên Mua thực hiện Hợp đồng, bên Bán phải bán cho bên Mua cổ phiếu MSFT với giá $48/CP.

  • Hợp đồng Hoán đổi: là thỏa thuận pháp lý trong đó hai bên cam kết hoán đổi dòng tiền của công cụ tài chính của một bên với dòng tiền của công cụ tài chính của bên còn lại trong một khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng quy định hai bên sẽ hoán đổi dòng tiền giữa các công cụ tài chính của hai bên trong một khoảng thời gian nhất định.

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM

Bảng giá giao dịch phái sinh

+ Ở thị trường Việt Nam chứng khoán phái sinh được giao dịch theo chỉ số VN30 và có 4 loại hợp đồng để lựa chọn giao dich gồm hợp đồng 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng khi đến ngày đáo hạn giá của chỉ số phái sinh sẽ tính theo chỉ số của VN30.

+Hợp đồng mua bán phái sinh bạn có thể mua (Long) hoặc bán (Short) ngay trong phiên giao dịch mà không cần phải chờ T2,5 như giao dịch cơ sở.

 

 

Tìm hiểu cổ tức là gì? Các hình thức trả cổ tức

Tìm hiểu cổ tức là gì

Cổ tức là tiền hay cổ phiếu mà các doanh nghiệp công ty phân phối lại lợi nhuận sau khi huy động vốn từ nhà đầu tư ( cổ đông ). Khi mua chứng khoán các nhà đầu tư nên quan tâm đến cổ tức mà hàng năm doanh nghiệp trả cho cổ đông như thế nào so với giá của cổ phiếu đang mua bán trên thị trường.

    Có 2 hình thức trả cổ tức thường thấy của doanh nghiệp cho cổ đông.

  • Trả cổ tức bằng tiền mặt
  • Trả cổ tức bằng cổ phiếu

Hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt

Ở thị trường Việt Nam về cổ tức bạn cần chú ý đó là một cổ phiếu có mệnh giá niêm yết theo quy định của luật là 10.000 đồng. Nên khi bạn đọc thông tin doanh nghiệp trả cổ tức  20% hay 50% có nghĩa là 20% của mệnh giá niêm yết 10.000 đồng tức là 2.000 đồng ( bạn đang sở hữu 1 cổ phiếu của công ty đó bạn sẽ nhận được 2.000 đồng) chứ không phải theo giá chứng khoán đang giao dịch trên sàn. Số tiền này sẽ được chuyển thẳng vào tài khoản chứng khoán của bạn trong thời gian dự kiến chi trả cổ tức. Và lưu ý khi nhận được tiền cổ tức bạn sẽ phải chịu thêm 5% phí thu nhập cá nhân và bị khấu trừ trực tiếp qua tài khoản chứng khoán.

Khi trả cổ tức bằng tiền mặt đều hàng năm doanh nghiệp chứng minh mình có một nền tài chính vững mạnh, dòng tiền rõ ràng. Nhà đầu tư nên quan tâm xem xét đến chính sách chi trả cổ tức tiền mặt của công ty theo thời gian, cổ tức có ổn định và tăng trưởng qua các năm hay không để đánh giá độ hấp dẫn của cổ phiếu khi đầu tư.

Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu

Nhà đầu tư cần lưu ý việc trả cổ tức bằng cổ phiếu không làm thay đổi vốn chủ sở hữu và tỷ lệ năm giữ của mỗi cổ đông trong công ty cũng không thay đổi do số lượng cổ phiếu được chi trả tăng lên theo %.

Ví dụ : công ty A chi trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 10:3 khi nhà đầu tư sở hữu 10 cổ phiếu của công ty A sẽ được nhận thêm 3 cổ phiếu, nếu sở hữu 100 cổ phiếu công ty A sẽ nhân được 100/3 = 33 cổ phiếu ( làm tròn theo đơn vị cổ phiếu)

Lợi ích của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu nhà đầu tư sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân 5% như trả cổ tức bằng tiền mặt tuy nhiên sẽ bị trừ 5% thuế thu nhập cá nhận khi bạn bán số cổ phiếu đó đi, số cổ phiếu được hưởng thêm cũng được chuyển thẳng về tài khoản chứng khoán trong thời gian dự kiến chi trả.

Tuy nhiên do số cổ phiếu lưu hành tăng lên, vốn hóa thị trường không đổi nên thị giá một cổ phiếu sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ giảm theo tỷ lệ chi trả . Nếu công ty sử dụng tiền vào dự án mà không tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư thay vì trả cổ tức tiền mặt , giá cổ phiếu có thể giảm, khiến nhà đầu tư mất đi cơ hội nếu nhận tiền mặt cổ tức thay vì cổ tức bằng cổ phiếu.

 

Tìm hiểu cổ phiếu chứng khoán là gì ?

Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vốn vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người mua và nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành ra cổ phiếu đó.

Chứng khoán là những chứng chỉ của các công ty có giá trị chuyển đổi thành tiền. Chứng chỉ này có thể thể là giấy chứng nhận phát hành cổ phiếu, trái phiếu của công ty, doanh nghiệp là hoặc dữ liệu trong máy tính của trung tâm lưu ký chứng khoán, xác nhận bạn đã mua hay sở hứu cổ phiếu của một công ty nào đó.

Cổ phiếu chứng khoán là một loại giấy chứng nhận sở hữu một phần vốn của một công ty. Khi bạn mua cổ phiếu của một công ty, bạn đang mua một phần sở hữu của công ty đó. Cổ phiếu chứng khoán thường được niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán và có thể được mua bán giữa các nhà đầu tư. Giá trị của cổ phiếu chứng khoán thường biến động theo thị trường và tình hình kinh doanh của công ty. Nếu công ty phát triển tốt và có lợi nhuận, giá trị cổ phiếu sẽ tăng lên và ngược lại ngoài ra giá cổ phiếu chứng khoán còn phụ thuộc vào yếu tố cung cầu trên thị trường.

Cổ phiếu chứng khoán có 2 loại:
                1,Cổ phiếu: là chứng chỉ góp vốn vào một công ty nào đó để kinh doanh
                2,Trái phiếu: là chứng chỉ cho công ty vay một số tiền với thời hạn và lãi xuất nhất định theo thỏa thuận

Các dạng của cổ phiếu

Khi xem xét Cổ phiếu của các cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.

  • Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Tuy nhiên luật pháp các nước quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty.
  • Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
  • Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra. Luật pháp một số nước quy định số cổ phiếu này không được bán ra mà phải hủy bỏ. Cổ phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó, do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia biểu quyết, bỏ phiếu.
  • Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau:

Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành – Số cổ phiếu quỹ

Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty.

Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.

  • Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.
  • Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.

Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi – Đây là cách phân loại phổ biến nhất khi nói đến cổ phiếu của một công ty

  • Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất được đưa ra của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.
  • Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty.
  • Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
  • Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
  • Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.
  • Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
  • Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty.

Để đánh giá và so sánh giá các cổ phiếu trong ngành ChungkhoanGroup thường sử dụng chỉ số P/E hoặc P/B để xác định.

 Vậy làm sao để mua bán cổ phiếu chứng khoán ?

Chơi chứng khoán rất đơn giản chỉ cần mở một tài khoản chứng khoán và giao dịch online tại nhà qua điện thoại hay gọi điện đặt lệnh qua nhân viên môi giới chứng khoán tại nơi mở tài khoản CK.  Chơi không hạn chế về vốn tuy nhiên bạn cần phải nắm rõ thông tin về thị trường cũng như biến động giá chứng khoán để có quyết định mua bán hợp lý thông thường 1 sóng chứng khoán bạn có thể kiếm được từ 20 -50% số tiền ban đầu tư ban đầu so với lãi suất ngân hàng là một con số khá đáng kể phải không nào.

ChungkhoanGroup Kết nối đầu tư chứng khoán, tìm và đầu tư cổ phiếu giá trị