HƯỚNG DẪN

ACB – Cổ phiếu có nhiều điểm sáng tích cực trong nửa cuối năm – KB Securities

acb-khuyen-nghi-mu 6-3

ACB – Cổ phiếu có nhiều điểm sáng tích cực trong nửa cuối năm – KB Securities nhận định

Kỳ vọng tăng trưởng tín dụng đạt 16% trong năm 2024

Ở kịch bản cơ sở chúng tôi kỳ vọng ACB có thể hoàn thành hạn mức tín dụng được giao 16%, thậm chí tăng trưởng 20% trong kịch bản tích cực và nếu SBV có thêm đợt cấp room cho các ngân hàng trong năm nay. Động lực tăng trưởng tín dụng đến từ: (1) đẩy mạnh hoạt động cho vay ở nhóm KHDN, (2) nhóm KHCN dẫn dắt chủ yếu từ hoạt động cho vay hộ kinh doanh bên cạnh cầu tiêu dùng được kỳ vọng có chuyển biến tích cực hơn kể từ nửa sau năm 2024.

Nim kỳ vọng cải thiện nhẹ so với năm 2023, duy trì quanh 4%

ChungkhoanGroup cho rằng NIM đã tạo đáy trong năm 2023, kỳ vọng sẽ hồi phục nhẹ quanh mức 4% trong năm 2024 khi CoF tiếp tục được cải thiện trong bối cảnh mặt bằng lãi suất thấp sẽ được duy trì trong cả năm nay. Mức độ hồi phục NIM có thể sẽ chậm hơn các ngân hàng khác do ACB sẽ tiếp tục triển khai các gói cho vay hỗ trợ khách hàng, với mức lãi suất hấp dẫn cạnh tranh với nhóm Big4.

Nợ xấu được kiểm soát nhờ chiến lược cho vay thận trọng

Nợ xấu hình thành mới tiếp tục tăng chậm lại so với các quý trước đó (0.1% so với mức tăng 0.3% trong Q1/2023). Chúng tôi cho rằng với chiến lược cho vay thận trọng, nói không với trái phiếu doanh nghiệp và bất động sản, ACB sẽ tiếp tục duy trì được vị thế về chất lượng tài sản. KBSV kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu trong năm 2024 sẽ được ngân hàng kiểm soát quanh mức 1%.

Khuyến nghị MUA, giá mục tiêu từ 27.000đ – 33.0000 VNĐ/cp đã điều chỉnh sau khi chia cổ tức

 

 

 

 

Báo cáo phân tích cổ phiếu ngân hàng VIB 22/2/2024 – DSC

Đánh giá chung về cổ phiếu ngân hàng VIB với những mức tăng trưởng ấn tượng trọng những năm qua. ChungkhoanGroup ước tính VIB sẽ tiếp tục đạt tăng trưởng ổn định trong năm 2024. Cụ thể, chúng tôi dự phóng VIB sẽ đạt tổng thu hoạt động và lợi nhuận trước thuế lần lượt là 24.644 tỷ (+11% YoY) và 13.685 tỷ (+28% YoY). BVPS 2024F dự phóng đạt 19.300 VND/cp. Sử dụng P/B trung vị 5 năm của cổ phiếu là 1,45x, giá mục tiêu của VIB 12 tháng tới đạt 25.000 VND/cp, upside 11% so với giá đóng cửa ngày 22/2/2024. Theo thống kê báo cáo phân tích của các CTCK, giá mục tiêu 12 tháng tới của VIB đạt trung bình 24.000 VND/cp, upside 7% so với giá đóng của ngày 22/2/2024. 0,5 1,5 2,5 3,5 4,5 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 BIỂU ĐỒ GIÁ Giá (VND) P/B Vùng khuyến nghị: 20.000 VNĐ/cp VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 0% 10% 20% 30% 40% 50% 2018 2019 2020 2021 2022 2023 CỔ TỨC VIB 2018 – 2023 Cổ tức tiền mặt Cổ tức cổ phiếu 35% (Tỷ đồng) 2022 2023 2024F Thu nhập lãi thuần 14.962 17.361 20.489 Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 27% 16% 18% Tổng thu nhập hoạt động (TOI) 18.057 22.160 24.644 Lợi nhuận trước thuế 10.581 10.703 13.685 Tăng trưởng

Tổng tài sản sinh lãi tăng trưởng tốt và (2) tỷ lệ NIM được duy trì ổn định, VIB duy trì thành công kết quả kinh doanh ấn tượng trong Q4/2023. Cụ thể, trong quý, VIB đạt thu nhập lãi thuần 4.333 tỷ (+10,8% YoY). Tổng thu hoạt động là lợi nhuận trước thuế lần lượt đạt 5.842 tỷ (+24,7% YoY) và 2,378 tỷ (-14%). Lợi nhuận trước thuế suy yếu dù TOI tăng trưởng do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao theo đà tăng của nợ xấu. Tổng kết năm 2023, VIB đạt lợi nhuận trước thuế 10.703 tỷ (+1% YoY), hoàn thành 88% kế hoạch đề ra đầu năm.

Tăng trưởng tín dụng phục hồi mạnh mẽ

Do ảnh hưởng từ nhu cầu tín dụng suy yếu, VIB chỉ đạt tăng trưởng tín dụng 5,2% trong 9 tháng đầu năm. Tuy vậy, tín dụng của VIB có sự phục hồi rất tốt trong Q4 cuối năm. Tổng kết năm 2023, VIB ghi nhận mức tổng tín dụng 267 nghìn tỷ, tăng trưởng 14,2% YoY, tương đương với tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn ngành. Tổng huy động đạt 359 nghìn tỷ, tăng trưởng 18,5%.

Biên lãi thuần (NIM) duy trì ở mức cao

VIB là một trong số ít ngân hàng rất thành công trong việc duy trì biên lãi thuần (NIM) ổn định trong năm 2023. Tổng kết năm, VIB ghi nhận NIM 4,7%, tương đương cùng kỳ. Với việc huy động được lượng lớn tiền trong Q4/2023 khi lãi suất huy động chạm đáy, DSC đánh giá VIB sẽ có thể giảm được chi phí vốn và cải thiện NIM trong 1H 2024.

Chi phí hoạt động duy trì ổn định, tỷ lệ CIR cải thiện

VIB đã tiếp tục kiểm soát tốt chi phí hoạt động của ngân hàng. Trong Q4/2023, tổng chi phí hoạt động VIB đạt 1.771 tỷ (+3,1% QoQ, +13% YoY). Với tổng thu và chi phí hoạt động ổn định, tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR) của VIB cũng được duy trì ổn định, đạt 30% trong Q4/2023. Đây là mức tỷ lệ CIR tốt khi so với trung vị ngành ngân hàng (38%)

Tình hình nợ xấu cải thiện

Trong Q4/2023, VIB đã thành công trong việc giữ ổn định nợ xấu tín dụng. Cụ thể, nợ xấu VIB trong Q4/2023 đạt 8.375 tỷ (-7% QoQ, +47% YoY). Với (1) giá trị nợ xấu ổn định và (2) tăng trưởng tín dụng bứt phá, tỷ lệ nợ xấu (NPL) của VIB giảm mạnh từ 3,7% trong Q3/2023 về 3,1% cuối năm. Với kỳ vọng nền kinh tế tiếp tục cải thiện trong năm 2024, DSC đánh giá nợ xấu của VIB đã tạo đỉnh tại Q3/2023 và có thể duy trì ổn định trong 1H 2024.

30-1vib-khuyen-nghi-voi-gia-muc-tieu-25-000-dong-co-phieu_20240226143353

 

Tăng trưởng ổn định triển vọng 2024 – HDB – 7/2/2024 – Agriseco Research

Với kết quả kinh doanh khá tích cực từ những quý gần đây HDB là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tốt trong nhiều năm qua. Mới đây, ngân hàng vừa công bố BCTC Quý 4/2023 và nhiều thông tin đáng chú ý. Chungkhoan.Group kính gửi Quý khách hàng các nội dung cập nhật như sau: Ngân hàng TMCP Phát triển Tp. Hồ Chí Minh (HDB) là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tốt trong nhiều năm qua. Mới đây, ngân hàng vừa công bố BCTC Quý 4/2023 và nhiều thông tin đáng chú ý. Chungkhoan.Group kính gửi Quý khách hàng các nội dung cập nhật như sau: Triển vọng lợi nhuận năm 2024 duy trì đà tăng trưởng tốt.

Chúng tôi kỳ vọng LNTT năm 2024 của HDB tiếp tục tăng trên 20% yoy với 2 động lực tăng trưởng chính như sau: Tăng trưởng thu nhập dự kiến tăng tích cực hơn (+23% yoy) nhờ thu nhập lãi thuần và ngoài lãi tăng trưởng mạnh trên mặt bằng lãi suất thấp trong năm 2024; Biên lãi ròng của HDB tăng về mức 5,0-5,2% với tỷ suất sinh lời ổn định nhờ tăng trưởng tín dụng được duy trì tốt và chi phí vốn dự kiến tiếp tục giảm (dưới mức 5%) được hỗ trợ bởi lãi suất huy động giảm mạnh, tỷ lệ CASA và LDR có nhiều dư địa mở rộng. Triển vọng lợi nhuận năm 2024 duy trì đà tăng trưởng tốt.

Chúng tôi kỳ vọng LNTT năm 2024 của HDB tiếp tục tăng trên 20% yoy với 2 động lực tăng trưởng chính như sau: Tăng trưởng thu nhập dự kiến tăng tích cực hơn (+23% yoy) nhờ thu nhập lãi thuần và ngoài lãi tăng trưởng mạnh trên mặt bằng lãi suất thấp trong năm 2024; Biên lãi ròng của HDB tăng về mức 5,0-5,2% với tỷ suất sinh lời ổn định nhờ tăng trưởng tín dụng được duy trì tốt và chi phí vốn dự kiến tiếp tục giảm (dưới mức 5%) được hỗ trợ bởi lãi suất huy động giảm mạnh, tỷ lệ CASA và LDR có nhiều dư địa mở rộng. Triển vọng lợi nhuận năm 2024 duy trì đà tăng trưởng tốt.

Chúng tôi kỳ vọng LNTT năm 2024 của HDB tiếp tục tăng trên 20% yoy với 2 động lực tăng trưởng chính như sau: Tăng trưởng thu nhập dự kiến tăng tích cực hơn (+23% yoy) nhờ thu nhập lãi thuần và ngoài lãi tăng trưởng mạnh trên mặt bằng lãi suất thấp trong năm 2024; Biên lãi ròng của HDB tăng về mức 5,0-5,2% với tỷ suất sinh lời ổn định nhờ tăng trưởng tín dụng được duy trì tốt và chi phí vốn dự kiến tiếp tục giảm (dưới mức 5%) được hỗ trợ bởi lãi suất huy động giảm mạnh, tỷ lệ CASA và LDR có nhiều dư địa mở rộng.

7-2hdb-khuyen-nghi-mua-voi-gia-muc-tieu-27-000-dong-co-phieu_20240217092940

Đánh giá mục tiêu cổ phiếu VIB trong năm 2024 – Agriseco Research

Là một trong những ngân hàng tiên phong đẩy mạnh cho vay phân khúc bán lẻ và top đầu thị phần thẻ tín dụng sau khi thực hiện chuyển đổi chiến lược đầu tư toàn diện giai đoạn 2017-2026. Vừa qua, VIB đã công bố báo cáo tài chính năm 2023 với kết quả kinh doanh khả quan. ChungkhoanGroup kính gửi Quý khách hàng các thông tin cập nhật như sau:

  • Với kết quả kinh doanh năm 2023 đi ngang nhờ biên lãi ròng (NIM) duy trì tích cực so với ngành. Tăng trưởng tín dụng năm 2023 là 14,2% – hoàn thành hạn mức tín dụng được giao bời NHNN. lợi nhuận trước thuế quý 4 của cổ phiếu VIB tăng trưởng âm 14% yoy do chi phí trích lập dự phòng tăng cao, gấp 5 lần so với cùng kỳ. Tuy nhiên cả năm 2023 ghi nhận lợi nhuận trước thuế là 10.703 tỷ đồng, đi ngang so với năm ngoái, nhờ thu nhập lãi thuần và ngoài lãi tăng trưởng tốt với tổng thu nhập hoạt động tăng 23% yoy bù đắp chi phí trích lập dự phòng tăng cao. Điểm sáng của cổ phiếu VIB là một trong số ít ngân hàng duy trì được tỷ lệ NIM cao (4,7%), không bị ảnh hưởng nhiều trong năm 2023 nhờ tận dụng lợi thế chi phí vốn thấp (nguồn vốn huy động từ các TCTD nước ngoài) và tỷ suất sinh lời trên tài sản cao (9,6%). Ngoài ra, cổ phiếu VIB đã tăng cường xử lý nợ xấu nhằm cải thiện chất lượng tài sản và ghi nhận giá trị xử lý nợ xấu đáng kể trong Quý 4 hơn 1.100 tỷ đồng khiến tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3,7% cuối Q3/2023 xuống còn 3,1% cuối Q4/2023 .
  • Dự báo kết quả kinh doanh năm 2024 tích cực hơn với tỷ lệ NIM cao và chất lượng tiếp tục cải thiện. Chúng tôi ước tính tỷ lệ NIM năm 2024 của cổ phiếu VIB sẽ tăng tới mức trên 5% được hỗ trợ bởi: (1) phân khúc cho vay bán lẻ tiếp tục được đẩy mạnh trong năm 2024 với triển vọng nền kinh tế tích cực hơn (chiếm gần 90% dư nợ cho vay); (2) lãi suất huy động vốn thấp đang dần được phản ánh rõ nét hơn vào chi phí vốn khi các khoản tiền gửi với lãi suất cao đáo hạn. Kỳ vọng chất lượng tài sản được cải thiện nhờ tài sản thế chấp có thanh khoản và chất lượng cao (do tập trung cho vay mua nhà) sẽ hỗ trợ cổ phiếu VIB xử lý nợ xấu dễ dàng và hiệu quả hơn, đồng thời lãi suất thấp giúp cải thiện khả năng thanh toán của người vay, từ đó mức độ hình thành nợ quá hạn không tăng cao đột biến trong năm.
  • Định giá hấp dẫn: Hiện tại, cổ phiếu VIB đang giao dịch tại mức định giá P/B khoảng 1,4x lần, thấp hơn nhiều so với trung bình 5 năm quá khứ (1,8x lần) và tiệm cận vùng định giá thấp nhất lịch sử, trong khi đó hiệu suất sinh lời thuộc top đầu ngành với tỷ lệ ROE năm 2023 là 24%. Chúng tôi ước tính tỷ lệ ROE năm 2024F của cổ phiếu VIB sẽ tăng về mức 26-27% với triển vọng lợi nhuận tiếp tục tăng trưởng.

Agriseco Research KHUYẾN NGHỊ  –   kỳ vọng kết quả kinh doanh năm 2024 của cổ phiếu VIB tăng trưởng tích cực hơn với 3 luận điểm sau: (1) tỷ lệ NIM tiếp tục tăng trên mức 5% nhờ mở rộng chênh lệch lợi suất sinh lời trên tài sản và chi phi vốn (nhu cầu cho vay bán lẻ được đẩy mạnh trong năm 2024), (2) chất lượng tài sản được cải thiện giúp cổ phiếu VIB giảm áp lực trích lập chi phí dự phòng và (3) cổ phiếu VIB có mức định giá hấp dẫn với hiệu quả sinh lời cao. Do đó, chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu cổ phiếu VIB với giá mục tiêu 25.000 đồng/cp.

7-2vib-khuyen-nghi-mua-voi-gia-muc-tieu-25-000-dong-co-phieu_20240202140807

P/B trong chứng khoán có ý nghĩa như nào?

P/B trong chứng khoán có ý nghĩa như nào? Hãy cùng chungkhoan.Group cùng tìm hiểu về chỉ số P/B trong chứng khoán.

P/B (Price-to-Book) là một chỉ số đo lường giá trị của một cổ phiếu. Nó được tính bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại cho giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu của công ty đó. Giá trị sổ sách là giá trị tài sản ròng của công ty, bao gồm tài sản và nợ. Ví dụ, nếu giá cổ phiếu của công ty XYZ là $100 và giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu là $50, thì P/B của công ty XYZ sẽ là 2 ($100 / $50). Điều này có nghĩa là giá cổ phiếu của công ty XYZ đang được giao dịch với mức giá cao hơn so với giá trị sổ sách của công ty. P/B thường được sử dụng để so sánh giá trị của một cổ phiếu với các công ty khác trong cùng ngành hoặc với trung bình của toàn thị trường.

Chỉ số P/B của cổ phiếu MBB (Ngân hàng quân đội)

Mua cổ phiếu của một công ty cần chú ý những gì

Trước khi quyết định dùng khoản đầu tư của mình để mua cổ phiếu của một công ty, bạn cần biết 7 điều sau

  1. Tăng trưởng lợi nhuận của công ty

Hãy kiểm tra lợi nhuận ròng của công ty qua các thời kỳ và nhìn vào xu hướng của nó. Lợi nhuận ròng của công ty đó nhìn chung theo hướng đi lên? Ngay cả khi sự tăng trưởng về lợi nhuận không quá lớn nhưng một công ty với tốc độ phát triển ổn định thì có thể luôn trong tầm ngắm của các nhà đầu tư.

  1. Tính ổn định

Mọi công ty đều có thể trải qua những giai đoạn mà cổ phiếu của họ mất giá trị. Đó là điều rất tự nhiên, đặc biệt với tình hình kinh tế khó khăn và nhiều biến động như hiện nay. Thay vào việc chỉ nhìn giá trị của cổ phiếu, hãy nhìn vào tính ổn định chung khi liên hệ với các điều kiện kinh tế. Nếu bạn thấy có sự biến động lớn thì cần phải xem xét lại. Nếu sự biến động nhỏ hoặc công ty vẫn tương đối ổn định trong tình hình kinh tế khó khăn, bạn có thể cân nhắc về việc mua cổ phiếu này và nắm giữ dài hạn..

  1. Vị trí của nó trong ngành 

Hãy xem xét tổng thể ngành mà công ty này đang hoạt động. Liệu cổ phiếu của ngành này có đầy hứa hẹn trong tương lai hay chỉ tăng trưởng tức thời? Nếu bạn tin tưởng vào điều này, hãy nghiên cứu sâu hơn về công ty. Vị trí hiện tại của công ty như thế nào trong ngành ? Khả năng cạnh tranh với các đối thủ ra sao?…

  1. Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu

Nhìn vào bảng cân đối kế toán, bạn sẽ thấy mọi công ty đều có một khoản Nợ ngay cả những công ty giàu có nhất. Tuy nhiên, bạn cần hết sức cảnh giác với những công ty có số tiền nợ cao. Hãy tính tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu. Nếu bạn muốn đầu tư vào một công ty với mức độ rủi ro thấp, hãy tìm những công ty có tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu chỉ từ 0,3 trở xuống. Bạn cũng có thể chọn công ty với tỷ lệ này cao hơn nếu bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro hoặc tỷ lệ đó là hoàn toàn chấp nhận được trong ngành công nghiệp ( các công ty xây dựng là một ví dụ, tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu của các công ty này thường khá cao)

  1. Chỉ số P/E

Hệ số giữa thị giá một cổ phiếu trên thu nhập của nó. Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất khi phân tích về giá trị đầu tư. Nếu cổ phiếu của công ty đang được bán với giá 50 USD và thu nhập trên một cổ phiếu là 2 USD, hệ số P/E sẽ là 25. Chỉ số P/E càng cao, kỳ vọng vào sự tăng trưởng của cổ phiếu trong tương lai càng lớn. Bạn không nên chỉ dựa vào yếu tố này, sẽ có ích hơn nếu bạn so sánh với chỉ số P/E của các công ty trong cùng ngành công nghiệp.

  1. Tình hình quản lý trong công ty

Công ty được quản lý như thế nào? Văn hóa chung của công ty ra sao? Công ty luôn đổi mới và phát triển? Bên cạnh đó, bạn cũng không nên bỏ qua các yếu tố có thể gây hại đến sự phát triển của công ty. Hãy nhớ rằng, một vài vụ bê bối có thể chỉ  gây tổn hại cho công ty trong thời gian ngắn. Nếu công ty có khả năng vượt qua những khó khăn như vậy, bạn hoàn toàn có thể kiếm được lợi nhuận từ việc mua lúc rẻ và bán khi đắt.

7.Chi trả cổ tức

Một công ty tốt là công ty trả cổ tức thường xuyên đều theo các năm và cổ tức tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên bạn nên cảnh giác với các công ty trả cổ tức quá cao. Nó có thể là dấu hiệu của những điều bất ổn sắp tới. Một công ty trả nhiều cổ tức có thể sẽ không tiếp tục tái đầu tư để phát triển.

 

Để thành công trong đầu tư chứng khoán

Các nhà đầu tư chứng khoán phải làm sao để nắm vững những vấn đề bản chất của việc phân tích và dự báo giá cổ phiếu chứng khoán. Do đó phải xem xét toàn diện, tổng thể theo các nội dung chủ yếu sau:

  1. Hãy phân tích cổ phiếu trên thị trường với mục tiêu là đưa ra dự báo về giá cổ phiếu và xu hướng giá cổ phiếu trong tương lai, tìm khả năng sinh lời cao nhất có thể của cổ phiếu đó. Phải xác định rõ giai đoạn của chu kỳ cổ phiếu tăng trưởng vì đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư cân nhắc kỹ để đi đến quyết định đầu tư chứng khoán có hiệu quả nhất.
  2. Tính chất của việc đầu tư chứng khoán trên thị trường là lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro . Nhà đầu tư thường bỏ ra một lượng tiền khá lớn hoặc cực lớn để kinh doanh chứng khoán, do đó, giá cổ phiếu luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Nếu dự đoán giá cả diễn biến chính xác, sẽ mang lại thành công lớn; và ngược lại, sẽ thua lỗ, thậm chí có khi dẫn đến phá sản nợ nần. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá cổ phiếu đã trở thành một lĩnh vực lớn và có xu hướng ngày càng phát triển – theo nhu cầu ngày càng cao của nhà đầu tư – vì thị trường ngày càng phát triển đa dạng và diễn biến phức tạp hơn.
  3. Làm thế nào có thể phân tích cổ phiếu để dự báo chính xác nhất về diễn biến giá cả cổ phiếu? Đó là nhà đầu tư cần phải xem xét, nghiên cứu và tìm ra câu trả lời thoả đáng các vấn đề
  4. Các cổ phiếu nào sẽ lên giá, Vì sao?
  5. Các cổ phiếu chứng khoán đó lên được giá bao nhiêu? Do đâu?
  6. Trong thời gian bao lâu, thì các cổ phiếu đó đạt mức tăng như vậy – vì đâu? Phải phân tích và tìm ra một ưu thế cạnh tranh nhất định so với các đối thủ khác như: độc quyền về công nghệ, phát minh sáng chế, chiếm lĩnh thị trường hoặc phơng pháp quản lý khoa học, chặt chẽ, nâng cao hiệu quả kinh doanh …
  7. Trong giai đoạn thử nghiệm này, hầu hết chỉ có sự tham gia của các nhà đầu tư cá nhân, sau 43 phiên giao dịch, giá liên tục tăng quá cao, vượt xa giá trị thực của cổ phiếu (có loại cổ phiếu giá thị trường hơn 3 lần so mệnh giá cổ phiếu) – bởi vì những tác động của quan hệ cung – cầu thị trường và tâm lý của các nhà đầu tư – xu hướng giá còn tiếp tục tăng và giá tăng, giảm xen kẽ, dẫn đến rủi ro và lợi nhuận xen kẽ, đây thực sự là cuộc chơi “đỏ, đen”, mà người được kẻ mất trong kinh doanh chứng khoán là chuyện thường.
  8. Làm sao có thể lựa chọn được mã cổ phiếu tăng trưởng tốt? Vấn đề quan trọng là phải xác định và lựa chọn cổ phiếu tăng trưởng – nghĩa là công ty, doanh nghiệp đó có thể tiếp tục tăng trưởng trong tương lai, theo các tiêu chí sau
  9. Đưa ra các sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới, độc đáo, có sức thu hút trên thị trường, có khả năng chiếm lĩnh thị phần cao trên thị trường, đạt tốc độ tăng trưởng ổn định trong thời gian dài.
  10. Có chu kỳ doanh thu ổn định, tăng một cách liên tục đều đặn.
  11. Ở trong giai đoạn của chu kỳ tăng trưởng để có lợi nhuận cao trong một thời gian dài.
  12. Ở vị thế dẫn đầu trong ngành hoạt động và có chiến lược phát triển thích hợp, dự đoán đúng xu hướng phát triển trong tương lai;
  13. Có lợi nhuận trên vốn cao hơn 15%, sử dụng một phần lợi nhuận còn lại sau khi đã chi trả cổ tức để tăng vốn chủ sở của các cổ đông và tái đầu tư mở rộng quy mô phát triển
  14. Có số lợi ít, hoặc ít nhất là có tỷ số nợ/vốn cố định khoảng < 20% nguồn vốn dài hạn, sẽ gặp khó khăn tài chính trong quá trình tăng trưởng.
  15. Dựa vào các tiêu chí trên, hãy phân tích kỹ những loại cổ phiếu đang lưu hành nhưng không có loại cổ phiếu nào đầy đủ tính hoàn thiện. Mỗi loại cổ phiếu lại mang sắc thái riêng đặc trưng cho từng loại ngành nghề, từng tiêu chí khác nhau : công nghệ, sản phẩm, thị trường, tái đầu tư, lợi tức, tỷ số nợ và các tổ chức quản lý… đặc biệt là chiến lược phát triển trong tương lai.

Cảnh giác với thị trường, vì thị trường vẫn hoạt động chỉ với 4 loại cổ phiếu giao dịch, đầu tư gắn liên với đầu cơ, giá tiếp tục biến động. Vấn đè là phải tìm ra các giới hạn khác nhau của các loại cổ phiếu đó – xác định mức độ tín nhiệm và sinh lời để có chiến lược đầu tư cụ thể đối với từng loại cổ phiếu, bảo đảm lợi nhuận và thu nhập hợp lý là vấn đề khó khăn và giải quyết đúng đắn của các nhà đầu tư, tránh rủi ro thua thiệt.

  1. Trong thực tế kinh doanh chứng khoán, việc dự báo biến động giá và xu hướng giá ngắn hạn bao giờ cũng có nhiều thành công và chính xác hơn dự báo xu hướng dài hạn, vì tính nhạy cảm và phức tạp của thị trường chứng khoán. Do đó, phải dự đoán và xử lý các vấn đề sau:
  2. Trong dài hạn, đầu tư cổ phiếu sẽ mang lại lợi tức vượt xa các loại đầu tư khác, yếu tố quyết định nhất và duy nhất đến giá cổ phiếu là lợi nhuận và chất lượng cổ phiếu .
  3. Trong ngắn hạn, đầu tư cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của nhà đầu tư
  4. Lợi nhuận và rủi ro luôn tỷ lệ với nhau, lợi nhuận cao thì rủi ro càng lớn
  5. Mức độ biến động của cổ phiếu lớn hơn nhiều so với trái phiếu, lãi suất tăng sẽ ảnh hưởng đến giá trái phiếu

đ. Danh mục đầu tư đa dạng sẽ ít rủi ro hơn danh mục đầu tư tập trung

  1. Lạm phát là mối đe doạ lớn nhất đối với các khoản đầu tư dài hạn. Đó là những vấn đề kinh tế – tài chính và nguyên tắc kinh doanh phức tạp, có tính tổng hợp – ảnh hưởng do nhiều yếu tố khác nhau kể cả trình độ hiểu biết của các chuyên gia phân tích chứng khoán cũng như nhà đầu tư.
  2. Phân tích cơ bản cổ phiếu nhằm cung cấp thông tin để đánh giá triển vọng tăng trưởng và lợi nhuận trên cơ sở dự báo tương lai của cổ phiếu, của ngành, lĩnh vực hoạt động, của nền kinh tế. Nó bao gồm các yếu tố sau:
  3. Đánh giá môi trường kinh doanh tương lai
  4. Dự báo thu nhập tương lai của cổ phiếu
  5. Dự báo mức giá cổ phiếu. Do đó, phân tích cơ bản là phương pháp tiếp cận dài hạn, còn có nhiều biến số phải tính đến và không biết trước chắc chắn được.
  6. Thông qua việc nghiên cứu các mô hình giao dịch và các hành vi hiện tại của thị trường chứng khoán có thể phân tích kỹ thuật cổ phiếu nhằm nghiên cứu những diễn biến hay hành vi thị trường – vốn đã phức tạp – để có thể biết được một cách sâu sắc các hành vi có thể xảy ra trong tương lai của thị trường chẳng hạn như những thông tin về một cổ phiếu, hoặc một ngành, hoặc một thị trường đều có thể được các nhà đầu tư nghiên cứu, xem xét, và do đó, nó phản ánh vào trong giá, cổ tức, lợi nhuận và giao dịch của cổ phiếu đó.

Nhà đầu tư có thể đầu tư vào một cổ phiếu khi phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật cùng đưa ra kết luận chung về xu hướng biến động của giá và của thị trường chứng khoán.

 

Ngày giao dịch không hưởng quyền là gì

Khi bạn xem thông tin về lịch trả cổ tức của một doanh nghiệp bạn sẽ thấy ghi ngày giao dịch không hưởng quyền, ngay đăng ký cuối cùng… Vậy chúng có ý nghĩa như nào trong giao dịch mua bán chứng khoán

Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch mà nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ không được hưởng các quyền lợi của cổ đông như quyền nhận cổ tức (cổ tức tiền mặt, cổ tức cổ phiếu) , quyền mua cổ phiếu phát hành thêm với giá ưu đãi, quyền tham dự Đại Hội Cổ Đông…

Ngày chốt danh sách nhà đầu tư sở hữu chứng khoán chính là ngày đăng ký cuối cùng, là ngày tổ chức phát hành lập danh sách người sở hữu chứng khoán với mục đích để thực hiện các quyền lợi cho cổ đông. Tại ngày chốt danh sách, nếu nhà đầu tư có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán sẽ được nhận các quyền của mình như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm với giá ưu đãi (mua rẻ hơn giá thị trường đang giao dịch)…

Quy định hiện nay, bắt đầu từ 1/1/2016, với các giao dịch chứng khoán bình thường, với thời hạn thanh toán là T+2, nghĩa là thời hạn thanh toán là 2 ngày chỉ tính các ngày giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6 . Cụ thể là thời gian từ ngày giao dịch (mua/bán) đến ngày nhận được chứng khoán/tiền về đến tài khoản là 2 ngày (ngày giao dịch tính là ngày T+0). Do đó, nhà đầu tư mua cổ phiếu 1 ngày trước ngày đăng ký sở hữu (đăng ký cuối cùng) sẽ không có tên trong sổ cổ đông, vì giao dịch chưa được thanh toán, do vậy sẽ không được hưởng quyền.

Như vậy, nhà đầu tư mua chứng khoán trước ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ có tên trong danh sách được hưởng quyền chứng khoán(cổ tức..). Nếu mua vào ngày giao dịch không hưởng quyền hoặc sau ngày giao dịch không hưởng quyền thì nhà đầu tư sẽ không có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền. Chỉ cần cổ đông có tên trong danh sách vào ngày chốt quyền, cổ đông đó đương nhiên được hưởng quyền lợi, không kể cổ đông đó đã giữ cổ phiếu từ lâu hay mới chỉ mới sở hữu vào trước ngày chốt quyền.

VD: 1 công ty A công bố tạm ứng cổ tức năm 2015 với tỷ lệ 20%. Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày thứ 4 ngày 10/05 ngày đăng kỹ cuối cùng là ngày thứ 5 ngày 11/05. Thì tất cả các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu A từ ngày 9/05 sẽ được hưởng các quyền nhận cổ tức 20% = 2000 đồng

Ngày thanh toán trên thông báo là ngày cổ tức bằng tiền mặt (hoặc bằng cổ phiếu) sẽ tự về tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư.

 

 

Công ty chứng khoán là gì?

Công ty chứng khoán là một loại công ty tài chính cung cấp các dịch vụ liên quan đến chứng khoán và thị trường tài chính. Các dịch vụ này bao gồm mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý tài khoản chứng khoán, cung cấp thông tin và phân tích thị trường tài chính, và các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán. Công ty chứng khoán thường là những công ty lớn và có uy tín, được cấp phép và giám sát bởi các cơ quan quản lý tài chính như Ủy ban Chứng khoán .

Các công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính đóng vai trò trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán, cung cấp dich vụ (mở tài khoản chứng khoán, tư vấn chứng khoán…)  cho các nhà đầu tư để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian.

Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập, hoạt động theo Luật chứng khoán và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do  Ủy ban chứng khoán Nhà nước  cấp: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán…

Đặc điểm công ty chứng khoán

– Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: công ty chứng khoán có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu có đủ điều kiện và được uy ban chứng khoán cấp giấy phép cho những hoạt động đó. Hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khoán, gồm: một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo Điều 60 Luật chứng khoán ( môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán) bên cạnh những nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thì công ty chứng khoán còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

– Hình thức tổ chức pháp lý: công ty chứng khoán chỉ được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo Luật doanh nghiệp 2005.

Công ty chứng khoán chỉ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là do đây là hai loại hình doanh nghiệp có tính phổ biến trong nền kinh tế thị trường, có quy chế pháp lý về tổ chức, hoạt động chặt chẽ, và có quy định khá giống nhau ở nhiều quốc gia. Nên quy định hình thức pháp lý của công ty chứng khoán như vậy đáp ứng đòi hỏi đặc thù của hoạt động kinh doanh chứng khoán là đảm bảo độ tin cậy cao, hạn chế rủi ro và đáp ứng yêu cầu của thị trường chứng khoán là thị trường mang tính quốc tế cao.

 

 

Thời gian và quy định giao dịch của sàn HNX

  1.       Thời gian giao dịch của sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)

Giao dịch chứng khoán vào tất cả các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định tại Bộ Luật Lao động).

* Phương thức giao dịch chứng khoán:

–       Phương thức khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

–       Phương thức khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

–       Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thoả thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.

 

  1. Các loại lệnh trong giao dịch chứng khoán

–      Lệnh giới hạn (LO):Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.

Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong cả phiên khớp lệnh liên tục và định kỳ.

–      Lệnh thị trường: Là lệnh mua cổ phiếu chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục.

Các loại lệnh thị trường:

+ Lệnh thị trường giới hạn (MTL): là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn.

+ Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (MOK)là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập

+ Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK)là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.

–      Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC): Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

 

  1. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá

–      Đơn vị giao dịch:

+ Giao dịch lô chẵn: đơn vị giao dịch là 100 cổ phiếu hoặc trái phiếu.

+ Giao dịch lô lẻ: có khối lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu hoặc trái phiếu, đơn vị giao dịch là 01 cổ phiếu.

+ Giao dịch thỏa thuận: không qui định đơn vị giao dịch. Áp dụng khối lượng giao dịch tối thiểu đối với cổ phiếu là 5.000 cổ phiếu, đối với trái phiếu là 1.000 trái phiếu.

–      Đơn vị yết giá:

+ Đối với cổ phiếu: 100 đồng

+ Đối với trái phiếu: không quy định.

  1. Biên độ dao động giá

–      Biên độ dao động giá cổ phiếu niêm yết tại sàn Hà Nội ± 10%

–      Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết và ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch là ±30% so với giá tham chiếu.

  1. Giá tham chiếu

–      Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

–      Việc xác định giá của cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:

+ Giá tham chiếu được áp dụng đối với cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;

+ Trường hợp trong ba (03) ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá đóng cửa được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải xác định lại giá tham chiếu.

–      Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên hai lăm (25) ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

–      Trường hợp giao dịch cổ phiếu không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;

+ Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có).

–      Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

–      Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.

  1. Giao dịch lô lẻ

–      Giao dịch lô lẻ được thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch hoặc các hình thức khác do sở giao dịch chứng khoán Hà Nội quyết định sau khi được ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận.

–      Nhà đầu tư chỉ được phép nhập lệnh LO đối với giao dịch lô lẻ và phải tuân thủ quy định về sửa, hủy lệnh LO tương tự đối với giao dịch lô chẵn.

–      Đơn vị giao dịch lô lẻ là 01 cổ phiếu.

–      Giá giao dịch:

+ Giá của lệnh giao dịch lô lẻ phải tuân thủ theo các quy định về giá giao dịch tương tự giao dịch lô chẵn;

+ Các lệnh giao dịch lô lẻ không được sử dụng để xác định giá tham chiếu, giá tính chỉ số.

–      Giao dịch lô lẻ của cổ phiếu mới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai lăm (25) ngày tạm ngừng giao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.

  1. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch

–      Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội sẽ xem xét tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường;

+ Khi có thông tin liên quan đến tổ chức niêm yết ảnh hưởng lớn đến giao dịch chứng khoán và cần có sự xác nhận của tổ chức niêm yết;

+ Tổ chức niêm yết đang trong tình trạng bị kiếm soát;

+ Thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu; tách, sáp nhập doanh nghiệp;

+ Trong trường hợp sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (SGDCKHN) xét thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.

–      SGDCKHN sẽ xem xét cho phép chứng khoán tạm ngừng giao dịch được giao dịch trở lại sau khi tổ chức niêm yết đã khắc phục  được các nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch (Căn cứ theo giải trình của tổ chức niêm yết).

–      SGDCKHN thực hiện công bố thông tin toàn thị trường về việc tạm ngừng giao dịch/cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết.

Danh sách cổ phiếu niêm yết tại sàn HNX.

https://www.hnx.vn/vi-vn/co-phieu-etfs/chung-khoan-ny-moi.html